03:52 EDT Thứ năm, 25/04/2024
CHÀO MỪNG TRUY CẬP TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

MENU

VĂN BẢN PHÁP LUẬT

 Thư viện pháp luật
 Văn bản ngành KSND

CALENDAR

TIN MỚI NHẤT

Trang nhất » Tin Tức » Thông báo

Thông báo rút kinh nghiệm về thực hiện công tác báo cáo tổng hợp

Thứ tư - 13/07/2016 22:11

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
         VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN        
QUẢNG BÌNH
  Số: 1374/VKS -TB
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 

                                    Quảng Bình, ngày 13 tháng 7 năm 2016

THÔNG BÁO
Rút kinh nghiệm về thực hiện công tác báo cáo tổng hợp
 
Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã ra Quyết định số 379/QĐ-VKSTC ngày 13/7/2012 ban hành quy chế về chế độ thông tin, báo cáo và quản lý công tác trong ngành kiểm sát nhân dân; Quyết định số 515/QĐ-VKSTC ngày 14/9/2012 về việc ban hành hệ thống biểu mẫu tổng hợp và Hướng dẫn xây dựng báo cáo trong ngành Kiểm sát nhân dân; Công văn số 3419/VKSTC-VP ngày 02/10/2013 về thời điểm lấy số liệu xây dựng báo cáo công tác quý; Báo cáo tình hình vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp theo Nghị quyết 37/2012/QH13 ngày 23/11/2012 của Quốc hội và Hướng dẫn số 02/HD-VKSTC-VP ngày 09/01/2013 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Qua theo dõi, tổng hợp việc thực hiện công tác báo cáo trong 6 tháng đầu năm 2016, Văn phòng VKSND tỉnh nhận thấy nhìn chung các đơn vị cơ bản đã thực hiện tốt công tác báo cáo theo quy định của ngành. Tuy nhiên do một số nguyên nhân khách quan và chủ quan, vẫn còn một số đơn vị thực hiện chế độ báo cáo chưa đầy đủ, chưa đúng thời gian; hình thức chưa đúng theo quy định; nội dung, chất lượng báo cáo chưa đáp ứng yêu cầu. Cụ thể:

1. Chưa thực hiện gửi báo cáo đầy đủ theo quy định.
- Báo cáo tình hình vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp hàng tháng và 6 tháng đầu năm 2016: Có 05 đơn vị làm báo cáo; Phòng 1 VKS tỉnh, Viện kiểm sát huyện Lệ Thủy, Quảng Ninh, thành phố Đồng Hới, thị xã Ba Đồn. Các đơn vị không có báo cáo (12 đơn vị): Phòng 2, 3, 7, 8, 9, 10, 11, 12 VKS tỉnh, Viện kiểm sát huyện Bố Trạch, Quảng Trạch, Tuyên Hóa, Minh Hóa.
- Báo cáo công tác Quý I, II/2016: có 04 đơn vị gửi báo cáo: VKS Lệ Thủy, Quảng  Ninh, Đồng Hới, Ba Đồn; còn lại 14 đơn vị không có báo cáo, cụ thể: Phòng 1, 2, 3, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 15, phòng CNTT VKS tỉnh, Viện kiểm sát huyện Bố Trạch, Quảng Trạch, Tuyên Hóa, Minh Hóa.
- Báo cáo sơ kết 03 năm thực hiện Luật phổ biến giáo dục pháp luật: Đa số các đơn vị thực hiện tốt; đơn vị VKS huyện Quảng Trạch gửi chậm (quy định ngày 17/6 nhưng gửi ngày 20/6); các đơn vị không thực hiện: Phòng 1, 8, 11 VKS tỉnh, VKS huyện Minh Hóa.
- Báo cáo Tổng kết 15 năm thực hiện Pháp lệnh Bảo vệ Bí mật Nhà nước: Các đơn vị thực hiện tốt có:  Phòng 10, 12 VKS tỉnh, VKS Đồng Hới, Ba Đồn, Quảng Ninh, Quảng Trạch; 02 đơn vị Tuyên Hóa và Lệ Thủy gửi chậm (04 ngày).  Có 09  đơn vị không thực hiện: Phòng 1, 2, 3, 7, 8, 9, 11 VKS tỉnh, VKS huyện Bố Trach, Minh Hóa.

2. Báo cáo công tác 06 tháng đầu năm 2016
- Các phòng ở VKS tỉnh:
Nhìn chung các đơn vị đều thực hiện đúng thời gian, nội dung báo cáo khá đầy đủ; các đơn vị có báo cáo chất lượng, số liệu chính xác giữa báo cáo và thống kê gồm Phòng 1, 2, 9, 10, 11,12. Tuy nhiên vẫn còn một số thiếu sót, tồn tại cần rút kinh nghiệm. Cụ thể:
- Báo cáo của Phòng 2, ở phần tình hình tội phạm nêu vụ án Đào Văn Huân phạm tội Giết người quá dài, báo cáo nêu vụ án điển hình chỉ cần ngắn gọn.
- Báo cáo của Phòng 3 không có phiên tòa rút kinh nghiệm, nhưng ở phần Phụ lục ghi 01 phiên tòa là không thống nhất.
- Báo cáo của Phòng 7 có 01 phiên tòa rút kinh nghiệm, nhưng ở phần Phụ lục không có; Nội dung báo cáo chỉ nêu số liệu, kết quả công tác; phần đánh giá chất lượng công tác, nội dung các vi phạm đã kiến nghị, kháng nghị chưa có.
- Báo cáo của Phòng 8 quá dài, phần số liệu đã có ở thống kê nên không cần thiết, phần tình hình chấp hành pháp luật phải làm báo cáo riêng. Ở Phụ lục ghi mục trả lời thỉnh thị 05 lần (bằng điện thoại) là không đúng, theo quy định phải bằng văn bản, có nội dung và đơn vị thỉnh thị cụ thể; có 02 thông báo rút kinh nghiệm nhưng báo cáo không có.
- Phòng 10 không có Phụ lục chỉ tiêu đánh giá kết quả công tác.
- Viện kiểm sát nhân dân các huyện, thành phố, thị xã:
Nhìn chung các đơn vị đều thực hiện đúng thời gian, hình thức theo mẫu quy định, nội dung báo cáo khá đầy đủ. Các đơn vị báo cáo cơ bản đảm bảo yêu cầu gồm: Viện kiểm sát Quảng Ninh, Đồng Hới, Ba Đồn. Một số đơn vị còn những vấn đề tồn tại cần rút kinh nghiệm. Cụ thể:
- Báo cáo của Viện kiểm sát nhân dân huyện Lệ Thủy:
Hình thức báo cáo chưa đúng theo mẫu đề cương VKSND tối cao hướng dẫn, trình bày hình thức văn bản chưa đảm bảo theo Thông tư 01 của Bộ nội vụ; Phần đánh giá tình hình tội phạm nêu quá ngắn gọn, còn chung chung; Giữa báo cáo, thống kê và phụ lục có một số điểm không thống nhất cụ thể: phiên tòa xét xử lưu động (báo cáo 0 vụ, thống kê 07 vụ), án trọng điểm (báo cáo không có, phụ lục ghi 02 vụ); ở phụ lục mục phiên tòa rút kinh nghiệm (hình sự 03 phiên tòa, dân sự 01 phiện tòa) nhưng không ghi số phiên tòa trên bao nhiêu KSV nên không đánh giá được chỉ tiêu.
- Báo cáo của Viện kiểm sát nhân dân huyện Quảng Ninh: Phần tình hình tội phạm không đánh giá nhóm tội theo quy định.
- Báo cáo của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đồng Hới: VKS yêu cầu CQĐT khởi tố 01 vụ, nhưng không có kết quả đã khởi tố hay chưa và trong thống kê không có; các kháng nghị phúc thẩm (hình sự 01, dân sự 01) không có kết quả giải quyết của kháng nghị ở cả báo cáo và phụ lục.
- Báo cáo của Viện kiểm sát nhân dân huyện Bố Trạch:
Hình thức báo cáo ở phần cuối chưa theo mẫu tách riêng mục nhiệm vụ 6 tháng cuối năm và không nêu các nội dung nhiệm vụ; Phần tình hình tội phạm nêu quá dài; số liệu công tác kiểm sát giải quyết tin báo, tố giác không trùng nhau giữa báo cáo và thống kê, cụ thể:
Báo cáo: Tổng số 84, cũ 15, mới 69; giải quyết 72 (KT 49, xử lý khác 23);  Thống kê: Tống số 92, cũ 23, mới 69; giải quyết 80 (KT 52, xử lý khác 28)
Số liệu giữa báo cáo và phụ lục không thống nhất, cụ thể: ở phụ lục ghi kiểm sát trực tiếp tin báo 01 lần nhưng báo cáo không có, dòng 15 phụ lục ghi tỷ lệ án trả hồ sơ 5/59 = 6,7% nhưng không ghi cụ thể cơ quan trả (VKS, TA), trả theo CV 234 04 vụ, nhưng trong báo cáo số liệu án trả hồ sơ không có.
- Báo cáo của Viện kiểm sát nhân dân thị xã Ba Đồn: ở phụ lục ghi án trọng điểm 01 vụ nhưng báo cáo không có.
- Báo cáo của Viện kiểm sát nhân dân huyện Quảng Trạch:
Phần tình hình tội phạm nêu quá dài, nhiều nội dung không cần thiết, chưa có phần tình hình tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính; số liệu không thống nhất giữa báo cáo và thống kê ở mục công tác kiểm sát giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, số phiên tòa xét xử lưu động (báo cáo 05, thống kê 07); số liệu giữa báo cáo và phụ lục không đúng: ban hành kiến nghị công tác tạm giữ (báo cáo 0, phụ lục 02), án trọng điểm (báo cáo 0, phụ lục 6/29= 20,7%).
- Báo cáo của Viện kiểm sát nhân huyện Tuyên Hóa:
Số liệu án tại CQĐT giữa báo cáo và thống kê không trùng nhau (báo cáo: tổng số 39/50, cũ 7/7, mới 32/43; thống kê: tổng số 32/43, cũ 5/5, mới 27/28); phiên tòa xét xử lưu động (báo cáo 02, thống kê 0); phiên tòa rút kinh nghiệm (báo cáo 0, phụ lục 3 phiên tòa/5 KSV), phụ lục ở mục giải quyết án tồn năm trước ghi quý I/2016 là không đúng, phải ghi rõ số vụ đã giải quyết/ số tồn.
- Báo cáo của Viện kiểm sát huyện Minh Hóa:
Hình thức báo cáo chưa đúng theo mẫu hướng dẫn, trình bày văn bản chưa đảm bảo, nội dung báo cáo quá ngắn gọn, không nêu được chất lượng công tác, nhìn chung nội dung báo cáo và phụ lục chưa đánh giá rõ được kết quả công tác. Phụ lục một số nội dung chưa rõ như: số vụ giải quyết án tồn, tỷ lệ giải quyết án của CQĐT, VKS số vụ/ tổng số án, số án trả hồ sơ 01/ số vụ, tỷ lệ giải quyết đạt bao nhiêu %; Số liệu giữa báo cáo và phụ lục không thống nhất: phiên tòa rút kinh nghiệm (báo cáo 0, phụ lục 01), ban hành kiến nghị công tác kiểm sát giải quyết án dân sự (báo cáo 01, phụ lục 02)

3. Báo cáo chuyên đề
- Báo cáo án đình chỉ (Phòng 3):
+ Về số liệu: Theo báo cáo thống kê của các đơn vị, số án đình chỉ 6 tháng đầu năm 2016 là 10 vụ - 16 bị can, trong đó: Cơ quan điều tra 05 vụ - 06 bị can (Bố Trạch 01vụ – 02 bị can, Quảng Trạch 02 vụ - 02 bị can, Ba Đồn 01 vụ - 01 bị can, CQĐT Công an tỉnh 01 vụ - 01 bị can (án Phòng 3); Viện kiểm sát đình chỉ 02 vụ - 02 bị can (Quảng Ninh, Bố Trạch mỗi đơn vị 01 vụ - 01 bị can); Tòa án đình chỉ 03 vụ - 08 bị cáo (Tuyên Hóa 01 vụ - 01 bị cáo, Ba Đồn 01 vụ - 06 bị cáo, Tòa án tỉnh 01 vụ 01 – bị cáo (án phòng 3)
Theo báo cáo và danh sách án đình chỉ của Phòng 3, số liệu án đình chỉ 09 vụ - 10 bị can, thiếu 01 vụ - 06 bị cáo (vụ Tòa án Ba Đồn đình chỉ), sai 01 vụ - 01 bị can Viện kiểm sát Quảng Ninh đình chỉ nhưng báo cáo ghi CQĐT Công an huyện Quảng Ninh đình chỉ.
+ Về nội dung báo cáo: Chỉ mới nêu số liệu, đánh giá khái quát quá ngắn gọn về án đình chỉ, chưa đạt yêu cầu theo nội dung của một chuyên đề, chưa có đánh giá thực trạng, nguyên nhân, những kinh nghiệm, giải pháp nhằm hạn chế án đình chỉ điều tra…
- Báo cáo án trả hồ sơ điều tra bổ sung (Phòng 1):
+ Về số liệu:
Theo số liệu thống kê và báo cáo của Phòng 1: số án trả hồ sơ điều tra bổ sung 6 tháng đầu năm có 04 vụ, trong đó Viện kiểm sát 01 vụ (Tuyên Hóa); Tòa án trả 03 vụ (Bố Trạch, Minh Hóa, tỉnh (án phòng 2) mỗi đơn vị 01 vụ .
Theo số liệu theo dõi tổng hợp của Văn phòng: số án trả hồ sơ 08 vụ, trong đó Viện kiểm sát trả 01 vụ, Tòa án trả 07 vụ (báo cáo của phòng 1 thiếu: Bố Trach 03 vụ, tỉnh (án phòng 3) 01 vụ. Như vậy, số liệu thực tế và báo cáo, thống kê lệch nhau 04 vụ
+ Về nội dung báo cáo: đã đảm bảo nội dung, đạt yêu cầu và khá chất lượng.
Để việc thực hiện chế độ báo cáo thông tin nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời, đảm bảo yêu cầu. Văn phòng tổng hợp Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình hướng dẫn một số nội dung sau:
- Các đơn vị nghiên cứu Nghị quyết 37/2012/QH 13 ngày 23/11/2012 của Quốc hội và Hướng dẫn số 02/HD-VKSTC-VP ngày 09/01/2013 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc thực hiện báo cáo tình hình vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp. Quyết định số 379/QĐ-VKSTC ngày 13/7/2012, Quyết định số 515/QĐ-VKSTC ngày 14/9/2012 của VKSND Tối cao và các hướng dẫn khác về chế độ thông tin, báo cáo để thực hiện đúng và đầy đủ, có chất lượng, đúng thời gian các loại báo cáo theo quy định.
- Quán triệt và nghiên cứu Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ nội vụ về Hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính để trình bày đúng, đẹp về hình thức văn bản.
- Các loại báo cáo và thời gian gửi báo cáo
+ Báo cáo công tác tuần: báo cáo tình hình, kết quả công tác của đơn vị từ chiều thứ Tư tuần trước đến hết sáng thứ Tư của tuần báo cáo. Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, thành phố, thị xã và các phòng nghiệp vụ thuộc VKSND tỉnh có báo cáo về Văn phòng tổng hợp VKS tỉnh trước 13 giờ thứ Tư của tuần báo cáo.
+ Báo cáo công tác tháng: Thời điểm lấy số liệu để xây dựng báo cáo công tác tháng bắt đầu từ ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng báo cáo.
Viện kiểm sát các huyện, thành phố, thị xã có báo cáo công tác tháng ở Văn phòng tổng hợp VKS tỉnh trong thời hạn 03 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày cuối cùng của tháng báo cáo.
Các phòng nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát tỉnh có báo cáo công tác tháng ở Văn phòng tổng hợp VKS tỉnh trong thời hạn 05 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày cuối cùng của tháng báo cáo.
+ Báo cáo công tác quý: Thời điểm lấy số liệu để xây dựng báo cáo công tác quý bắt đầu từ ngày 01 của tháng đầu quý đến ngày cuối cùng của tháng cuối quý.
Quý I từ ngày 01/12 của năm trước đến hết tháng 2 của năm báo cáo;
Quý II từ ngày 01/3 đến ngày 31/5;
Quý III từ ngày 01/6 đến ngày 31/8;
Quý IV từ ngày 01/9 đến ngày 30/11.
Viện kiểm sát cấp huyện, thành phố có báo cáo công tác quý ở Văn phòng tổng hợp VKS tỉnh trong thời hạn 03 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày cuối cùng của tháng cuối quý.
Các phòng nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát tỉnh có báo cáo công tác quý ở Văn phòng tổng hợp VKS tỉnh trong thời hạn 05 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày cuối cùng của tháng cuối quý.
+ Báo cáo sơ kết công tác 6 tháng, năm:
Thời điểm lấy số liệu để xây dựng Báo cáo sơ kết công tác 6 tháng đầu năm tính từ ngày 01 tháng 12 của năm trước đến hết ngày 31 tháng 5 của năm báo cáo. Thời điểm lấy số liệu để xây dựng báo cáo tổng kết công tác năm tính từ ngày 01 tháng 12 của năm trước đến hết ngày 30 tháng 11 của năm báo cáo.
Viện kiểm sát cấp huyện, thành phố có báo cáo công tác 6 tháng ở Văn phòng tổng hợp Viện kiểm sát tỉnh trong thời hạn 04 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày cuối cùng của 6 tháng báo cáo; có báo cáo tổng kết năm ở Viện kiểm sát cấp tỉnh trong thời hạn 06 ngày (ngày làm việc)  kể từ ngày cuối cùng của năm báo cáo.
Các phòng nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát tỉnh có báo cáo công tác 6 tháng ở Văn phòng tổng hợp Viện kiểm sát tỉnh trong thời hạn 06 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày cuối cùng của 6 tháng báo cáo; có báo cáo tổng kết năm ở Văn phòng tổng hợp Viện kiểm sát tỉnh trong thời hạn 07 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày cuối cùng của năm báo cáo.
+ Báo cáo tổng kết công tác thi đua khen thưởng:
Thời điểm lấy số liệu xây dựng báo cáo tổng kết công tác thi đua, khen thưởng cùng với thời điểm lấy số liệu xây dựng Báo cáo tổng kết công tác năm.
Nội dung báo cáo tổng kết công tác thi đua, khen thưởng đánh giá kết quả công tác thi đua, khen thưởng trong năm, những việc làm được, chưa làm được, những hoạt động có thành tích thi đua nổi bật; những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị, đề xuất với Viện kiểm sát cấp trên.
Viện kiểm sát cấp huyện, các phòng nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh có báo cáo và hồ sơ đề nghị khen thưởng ở Văn phòng Viện kiểm sát cấp tỉnh cùng thời gian với Báo cáo tổng kết công tác năm của đơn vị mình.
+ Báo cáo tình hình chấp hành pháp luật trong hoạt động tư pháp: Thời gian, thời điểm báo cáo thực hiện theo quy định của các báo cáo công tác tháng, 6 tháng và một năm được quy định trong Quy chế về chế độ thông tin, báo cáo và quản lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân.

Lưu ý:
- Để tránh trường hợp ở báo cáo thống kê có số liệu nhưng báo cáo tổng hợp không có (hoặc ngược lại); số liệu giữa báo cáo thống kê và báo cáo tổng hợp lệch nhau, các đơn vị cần đối chiếu thống nhất giữa báo cáo thống kê, báo cáo tổng hợp, phụ lục các chỉ tiêu nghiệp vụ trước khi gửi.
- Thời gian gửi báo cáo có thể thay đổi khi có yêu cầu của VKS tối cao, Văn phòng VKSND tinh sẽ có thông báo cụ thể, kịp thời để các đơn vị thực hiện.
Để đảm bảo kịp thời về thời gian các đơn vị gửi trước bản mềm qua hộp thư: vpth.vksqb@gmail.com hoặc vantinhvksqb@gmail.com.
Đề nghị Viện trưởng VKSND các huyện, thành phố, thị xã; lãnh đạo các phòng thuộc VKSND tỉnh quan tâm, quán triệt chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, có chất lượng để thực hiện tốt công tác báo cáo theo Quy định về chế độ thông tin, báo cáo và quản lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân.


Nơi nhận:
- Lãnh đạo Viện (b/c);
- 20 đơn vị;
- Lưu.





 
TL. VIỆN TRƯỞNG
KT. CHÁNH VĂN PHÒNG
PHÓ VĂN PHÒNG
(Đã ký)
 


 
Nguyễn Văn Tính
 

Nguồn tin: VP-VKSQB

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

 

ĐĂNG NHẬP NỘI BỘ

LIÊN KẾT WEBSITE

kiểm sát online
Văn bản pháp luật
vksndtc
Bộ pháp điển
Công báo điện tử quảng bình
Tuyển dụng công chức
Thư viện pháp luật
Bảo vệ pháp luật

SỐ LƯỢT TRUY CẬP

Đang truy cậpĐang truy cập : 26

Thành viên online : 2

Khách viếng thăm : 24


Hôm nayHôm nay : 3424

Tháng hiện tạiTháng hiện tại : 93632

Tổng lượt truy cậpTổng lượt truy cập : 8416190

THĂM DÒ Ý KIẾN

Theo bạn, việc xây dựng cổng thông tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình sẽ mang lại kết quả thế nào ?

Rất tốt

Bình thường

Tạm được

Không ý kiến